Đáp án và giải thích chính xác câu hỏi trắc nghiệm: “Độ âm điện của một nguyên tử đặc trưng cho” cùng với kiến thức lý thuyết liên quan là tài liệu hữu ích môn Hóa học 10 do Top lời giải biên soạn dành cho các bạn học sinh và thầy cô giáo tham khảo.

Bạn đang xem: Độ âm điện đặc trưng cho khả năng

Trắc nghiệm: Độ âm điện của một nguyên tử đặc trưng cho:

A. Khả năng tham gia phản ứng mạnh hay yếu của nguyên tử đó.

B. Khả năng nhường electron của nguyên tử đó cho nguyên tử khác.

C. Khả năng nhường proton của nguyên tử đó cho nguyên tử khác.

D. Khả năng hút electron của nguyên tử đó khi hình thành liên kết hóa học.

Trả lời:

Đáp án đúng: D. Khả năng hút electron của nguyên tử đó khi hình thành liên kết hóa học.

Độ âm điện của một nguyên tử đặc trưng cho khả năng hút electron của nguyên tử đó khi hình thành liên kết hóa học.

Kiến thức tham khảo về liên kết hóa học cơ bản.


1. Liên kết hóa học là gì?

Khái niệm: Liên kết hóa học là sự kết hợp giữa nguyên tử tạo thành phân tử hay tinh thể bền vững hơn.

*

Một khi có sự chuyển các nguyên tử riêng rẽ thành phân tử hay tinh thể tức là có sự liên kết hóa học thì có xu hướng đạt tới cấu hình electron bền vững của khí hiếm.

Quy tắc bát tử (8 electron): Nguyên tử của các nguyên tố có khuynh hướng liên kết với các nguyên tử khác để đạt được cấu hình electron vững bền của các khí hiếm với 88 electron (hoặc 22 đối với heli) ở lớp ngoài cùng.

2. Liên kết ion

a. Sự tạo thành liên kết ion

Khái niệm: Trong một phản ứng hóa học, nếu một nguyên tử hoặc phân tử tăng hoặc giảm electron thì nó sẽ trở thành các ion. Các ion trái dấu sẽ hút nhau bằng lực hút tĩnh điện và tạo thành các hợp chất có chứa liên kết ion.

Điều kiện để hình thành liên kết ion:

- Liên kết ion được hình thành giữa các nguyên tố có tính chất khác nhau (phi kim điển hình và kim loại điển hình).

- Sự chênh lệch độ âm điện giữa 2 nguyên tử liên kết (hiệu độ âm điện) được quy ước ≥ 1,7 là liên kết ion ngoại trừ một số trường hợp.

b. Các phân tử có liên kết ion

Phân tử của hợp chất được hình thành từ kim loại điển hình (gồm kim loại nhóm IA và kim loại nhóm IIA) và phi kim điển hình (thuộc nhóm VIIA và Oxi).

Ví dụ: MgCl2, NaCl, BaF2,… là những hợp chất có chứa liên kết ion, liên kết hóa học được hình thành giữa cation kim loại và anion phi kim.

Phân tử của hợp chất muối có chứa cation hoặc anion đa nguyên tử


Ví dụ: NH4Cl, AgNO3, MgSO4,… là những hợp chất có chứa liên kết ion, liên kết được hình thành giữa cation kim loại với anion gốc axit.

c. Đặc điểm của hợp chất có liên kết ion

Hợp chất có liên kết ion có nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy cao, có thể dẫn điện khi hòa tan trong nước hoặc nóng chảy.

Các ion được chia thành cation (ion dương) và anion (ion âm).

3. Liên kết cộng hóa trị

- Liên kết cộng hóa trị là liên kết được hình thành giữa 2 nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron dùng chung.

- Điều kiện hình thành liên kết cộng hóa trị:

Các nguyên tử giống nhau hoặc gần giống nhau, liên kết với nhau bằng cách góp chung các electron hóa trị.

Ví dụ: Cl2, H2, N2, HCl, H2O…

- Dấu hiệu cho thấy phân tử có liên kết cộng hóa trị:

+ Phân tử đơn chất được hình thành từ phi kim.

Ví dụ: Các phân tử O2, F2, H2, N2… đều chứa liên kết cộng hóa trị, là liên kết được hình thành giữa hai nguyên tử phi kim giống nhau.

+ Phân tử hợp chất được hình thành từ các phi kim.

Ví dụ: Các phân tử F2O, HF, H2O, NH3, CO2… đều chứa liên kết hóa trị, là liên kết được hình thành giữa hai nguyên tử phi kim khác nhau.

- Liên kết cộng hóa trị được chia thành 2 loại :

+ Liên kết cộng hóa trị có cực: Khi cặp liên electron dùng chung phân bố đối xứng giữa hai hạt nhân nguyên tử than gia liên kết thì đó là liên kết hóa trị không phân cực.

+ Liên kết cộng hóa trị không cực: Khi cặp electron dùng chung bị hút lệch về nguyên tử có độ âm điện lớn hơn thì đó là liên kết cộng hóa trị có cực.

* Chú ý:

- Liên kết cộng hóa trị không phân cực 0,0 < = Δλ < 0,4

- Liên kết cộng hóa trị phân cực: 0,4 < = Δλ < 1,7

- Liên kết ion: Δλ ≥ 1,7

- Liên kết cho - nhận: Là trường hợp đặc biệt của liên kết cộng hóa trị khi cặp electron dùng chung chỉ do một nguyên tử đóng góp. Nguyên tử đóng góp cặp electron là nguyên tử cho, nguyên tử nhận cặp electron gọi là nguyên tử nhân. Liên kết cho - nhận biển diễn bằng mũi tên “ → ”, gốc mũi tên là nguyên tử cho, đầu mũi tên là nguyên tử nhận.

Xem thêm: Thanh Gươm Diệt Quỷ Phần 2 Bao Giờ Ra Mắt, Thanh Gươm Diệt Quỷ

- Điều kiện hình thành liên kết cho - nhận: Nguyên tử cho phải có cặp electron chưa tham gia liên kết, nguyên tử nhận phải có obitan trống (hoặc dồn hai electron độc thân lại để tạo ra obitan trống).